Các Nước Đi Thông Dụng
September 09, 2018
Các nước
đi thông dụng là các nước đi phát triển từ một quân hay một hình cờ nhằm mục
đích phòng thủ quân mình hoặc tấn công đối phương, đôi khi lại là nước đi mở
rộng hoặc xâm nhập phá đất. Trong bài viết này, chúng tôi đề cập đến khái niệm và
hình cờ cơ bản của các nước đi thông dụng.
1. Kéo dài
Về cơ bản nước đi kéo dài
giúp củng cố và mở rộng (tuy nhỏ) hình cờ hiện tại. Trong một số trường hợp
giao tranh việc củng cố hình cờ yếu cũng là cách để chạy quân hoặc để tấn công
uy hiếp và vây bắt đối phương.
|
Đi chéo là nước đi dũng mãnh, có thể áp dụng để nối quân, chạy quân, và gây sức ép tấn công đối phương. |
3. Nhảy
Nhảy là nước đi thường được sử dụng để mở rộng, chạy quân, hoặc tấn công đối phương. Trường hợp bên, Đen nhảy cách 1 là nước khá chắc chắn, thường áp dụng trong chạy quân hoặc tấn công đối phương. |
Hình bên là nhảy xa cách 2, thường gọi là mở rộng cách 2. Đây là cách mở rộng lý tưởng để ổn định quân ở biên.
|
Hình bên Đen mở rộng cách 3, là mở rộng rất xa, tạo điểm yếu ở giữa cho đối phương có thể đả nhập. Tuy nhiên, nước đi này thực tế áp dụng để vừa công kích, vừa tạo đất. |
4. Bay
Bay là nước đi chéo 2 ô như hình bên và còn được gọi là nước kỵ mã. Tương tự như nhảy, bay cũng là nước mở rộng, chạy quân (hành mã), và được sử dụng linh hoạt trong công thủ. Nước bay khi sử dụng để lấy đất sẽ chắc chắn hơn nước nhảy. |
Hình bên, Đen bay xa, thường gọi là kỵ mã lớn. Những nước bay xa hay gần đều có điểm yếu và điểm mạnh riêng. |
5. Áp sát
Áp sát là nước tiếp cận sát quân đối phương, như hình bên. Nước đi này được biến hóa rất nhiều, và có những tên gọi khác nhau. Như trường hợp bên được gọi là nước kích. |
6. Bẻ
Bẻ là nước đi chéo qua chặn đầu đối phương như hình bên. Nước đi này thường sử dụng để ngăn cản sự phát triển của một đám quân. |
7. Kẹp
Kẹp là nước đi ép 1 quân đơn lẻ hoặc tường đơn của đối phương bằng 2 bên quân mình, như hình bên. Nước đi này là một nước tấn công diễn biến nhiều khi giao tranh. |
8. Khoét
Khoét là nước đi vào giữa như hình bên. Đây là kỹ thuật quan trọng, có thể dùng để ăn quân, sống chết, công sát. |
9. Điểm
Điểm là nước đi dọa cắt đối phương như hình bên. Trắng ý đồ muốn tiếp tục chọc tại A để chia cắt Đen, buộc Đen phải nối lại tại A. Nước điểm thường áp dụng để tạo aji (tiềm năng, khả năng) để lợi dụng tấn công hoặc phòng thủ. |
10. Miệng hổ
Miệng hổ là hình thế khi Đen Δ bảo vệ và kết hợp với các quân xung quanh, tạo thành điểm bắt quân ngăn cản Trắng nhảy vào. Cách đi quân tạo hình hổ thường được áp dụng để tạo mắt, bảo vệ điểm cắt. |
11. Giáp công
Giáp công là nước đi tạo hình thế kẹp gọng kìm tấn công đối phương. Có những cách giáp công như từ điểm 1-6 ở hình bên, tùy thuộc vào chiến thuật cụ thể trong ván cờ. |
12. Trấn
Trắng Δ đi cách Đen sẵn có ở biên 1 đường về phía trung tâm gọi là “trấn”- là cách tấn công và xâm lược chủ yếu. |